Trang chủ > Javascript cơ bản
Lý thuyết
Mục tiêu
Sinh viên hiểu được khái niệm về lệnh if...else
và cách sử dụng chúng trong bài tập thực tế.
Khái quát
Cấu trúc if...else
cho phép xử lí một khối lệnh nếu biểu thức trong if
có giá trị là true
, ngược lại, khối lệnh khác được xử lí:
if(condition){
//do something
} else {
//do something else
}
Dưới đây có 2 ví dụ:
var x = 1, y = 1;
if(x == y){
console.log("x == y"); //Output: x == y
x = y - 1;
} else {
console.log("x != y");
}
if(x == y){
console.log("x == y");
} else {
console.log("x != y"); //Output: x != y
}
Bạn có thể thấy dễ ràng hơn cho việc đọc code khi dấu {}
được sử dụng thích hợp. Như trong phần trước của lệnh if
, mỗi khối lệnh có thể có nhiều khối lệnh con khác với lệnh if
khác, và cứ như thế có thể có nhiều khối lệnh con phía trong nếu cần thiết.
if...else if-...-else
Bạn có thể sử dụng hình thức này để tránh tạo ra nhiều khối lệnh con và làm code dễ để đọc và hiểu hơn. Ví dụ, xem đoạn trích lệnh sau đây:
if(n > 5){
console.log("n > 5");
} else {
if (n == 5) {
console.log("n == 5");
} else {
if (n == 4) {
console.log("n == 4");
} else {
console.log("n < 4");
}
}
}
Các lệnh if...else
con này có thể thay thế bởi lệnh if...else...if
như sau đây:
if(n > 5){
console.log("n > 5");
} else if (n == 5) {
console.log("n == 5");
} else if (n == 4) {
console.log("n == 4");
} else {
console.log("n < 4");
}
Lệnh như vậy là dễ đọc và hiểu hơn.
Nếu bạn không cần làm bất kỳ điều gì khi n < 4
, bạn có thể bỏ qua mệnh đề else
cuối cùng dùng để bắt trường hợp còn lại của các lựa chọn trên:
if(n > 5){
console.log("n > 5");
} else if (n == 5) {
console.log("n == 5");
} else if (n == 4) {
console.log("n == 4");
}
Bài tập 1
Cho 3 số a, b và c. hoàn thành chương trình để in ra số lớn nhất
- Ví dụ:
- Cho
a = 5, b = 7, c = 1,
Kết quả in ra nên làThe greatest number is 7
- Cho
a = 2, b = 2, c = 2,
Kết quả in ra nên làThe greatest number is 2
- Cho
- Đầu vào :
a
,b, c
- Đầu ra: Tìm số lớn nhất và in ra màn hình với định dạng:
The greatest number is MaxNumber
Bài tập 2
Viết chương trình, người dùng nhập một năm bất kỳ và in ra năm đó có phải là năm nhuận hay không.
Ví dụ:
- Với
year = 2016
, đầu ra được in ra màn hình là2016 is a leap year
Vì 2016 chia hết cho 4 và không chia hết cho 100.
- Với
- Với
year = 2015
, đầu ra được in ra màn hình là2015 is not a leap year
Vì 2015 không chia hết cho 4.
- Với
- Đầu vào: 1 số nguyên
year
Điều kiện tiền đề:1 ≤ n ≤ 9999
- Đầu ra: kiểm tra year có phải là năm nhuận hay không và in ra màn hình theo kiểu sau:
2016 is a leap year
or2015 is not a leap year
Gợi ý
Sử dụng câu lệnh if để giải bài toán này
Nhớ lại dấu hiệu nhận biết của nam nhuận
0 Nhận xét