Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4 năm học 2020 – 2021
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4
I. Phần trắc nghiệm (2 điểm): Biểu đồ dưới đây cho biết số học sinh giỏi, học sinh khá, học sinh trung bình của lớp 4A. Dựa vào biểu đồ, khoanh tròn vào đáp án đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Số học sinh giỏi của lớp 4A là:
A. 12 học sinh B. 23 học sinh C. 7 học sinh D. 43 học sinh
Câu 2: Số học sinh khá của lớp 4A là:
A. 23 học sinh B. 25 học sinh C. 27 học sinh D. 29 học sinh
Câu 3: Số học sinh giỏi của lớp 4A nhiều hơn số học sinh trung bình của lớp 4A:
A. 5 học sinh B. 4 học sinh C. 7 học sinh D. 10 học sinh
Câu 4: Tổng số học sinh của lớp 4A là:
A. 41 học sinh B. 43 học sinh C. 40 học sinh D. 42 học sinh
II. Phần tự luận (8 điểm)
Bài 1 (2 điểm): Tính bằng cách thuận tiện:
a, 68 x 5 + 68 x 5
b, 444 + 556 + 6825 + 2175
c, 12739 – (7000 + 739)
Bài 2 (2 điểm): Tìm X, biết:
a, X x 2 + X x 3 = 8620 b, 19372 – X = 1783
Bài 3 (2 điểm): Có 3 thùng dầu. Thùng thứ nhất chứa nhiều hơn thùng thứ 2 8l dầu và cả hai thùng chứa tất cả 130l dầu. Thùng thứ ba có số dầu bằng một nửa tổng số dầu của thùng thứ nhất và thùng thứ hai. Tính số lít dầu ở mỗi thùng.
Bài 4 (2 điểm): Người ta trồng rau trên một thửa ruộng hình chữ nhật có nửa chu vi là 51m, chiều dài hơn chiều rộng 33m.
a) Tính diện tích của thửa ruộng.
b) Tính số yến rau thu hoạch được trên thửa ruộng. Biết 1m2 thu hoạch được 5kg rau.
Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4
I. Phần trắc nghiệm
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4
A A A D
II. Phần tự luận
Bài 1:
a, 68 x 5 + 68 x 5 = 68 x (5 + 5) = 68 x 10 = 680
b, 444 + 556 + 6825 + 2175 = (444 + 556) + (6825 + 2175) = 1000 + 9000 = 10000
c, 12739 – (7000 + 739) = 12739 – 7000 – 739
= (12739 – 739) – 7000 = 12000 – 7000 = 5000
Bài 2:
a, X x 2 + X x 3 = 8620
X x (2 + 3) = 8620
X x 5 = 8620
X = 8620 : 5
X = 1724 b, 19372 – X = 1783
X = 19372 – 1783
X = 17589
Bài 3:
Số lít dầu ở thùng thứ nhất là:
(130 + 8) : 2 = 69 (l)
Số lít dầu ở thùng thứ hai là:
69 – 8 = 61 (l)
Số lít dầu ở thùng thứ ba là:
130 : 2 = 65 (l)
Đáp số: 69l, 61l, 65l.
Bài 4:
a, Chiều dài của thửa ruộng hình chữ nhật là:
(51 + 33) : 2 = 42 (m)
Chiều rộng của thửa ruộng hình chữ nhật là:
42 – 33 = 9 (m)
Diện tích của thửa ruông hình chữ nhật là:
42 x 9 = 378 (m2)
b, Số rau thu hoạch được trên thửa ruộng là:
5 x 378 = 1890 (kg) = 189 (yến)
Đáp số: 378m2; 189 yến rau
0 Nhận xét